Cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức Khoa học và Công nghệ công lập, nhân lực, nhân tài và giải thưởng trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

16:39 | 22/10/2025

Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 263/2025/NĐ-CP ngày 14/10/2025, quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập, nhân lực, nhân tài và giải thưởng trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Trong đó, Nghị định quy định nhiều chính sách ưu đãi, thu hút, trọng dụng nhân tài đối với nhà khoa học trẻ tài năng, kỹ sư trẻ tài năng.

Nghị định gồm 6 Chương và 55 Điều quy định về: Cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập; Tổ chức khoa học và công nghệ công lập thành lập hoặc tham gia thành lập doanh nghiệp, tham gia góp vốn vào doanh nghiệp để thương mại khóa kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ; Chính sách đối với nhân lực, nhân tài trong lĩnh lực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; giải thưởng của bộ, ngành, địa phương và của tổ chức, cá nhân về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và điều khoản thi hành.

Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trực tiếp tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tại Việt Nam hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam nhưng có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

QUY ĐỊNH CHUNG VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CÔNG LẬP

Đối tượng thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm

1. Các tổ chức khoa học và công nghệ công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định của Nghị định này gồm:

a) Tổ chức khoa học và công nghệ công lập thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan ngang bộ (sau đây gọi chung là bộ) gồm: Tổ chức khoa học và công nghệ công lập thuộc bộ; tổ chức khoa học và công nghệ công lập thuộc tổng cục và tổ chức tương đương tổng cục thuộc bộ; tổ chức khoa học và công nghệ công lập thuộc cục và tổ chức tương đương cục thuộc bộ; tổ chức khoa học và công nghệ công lập thuộc tổ chức khoa học và công nghệ công lập thuộc bộ;

b) Tổ chức khoa học và công nghệ công lập thuộc cơ quan thuộc Chính phủ;

c) Tổ chức khoa học và công nghệ công lập thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gồm: Tổ chức khoa học và công nghệ công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; tổ chức khoa học và công nghệ công lập thuộc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; tổ chức khoa học và công nghệ công lập thuộc chi cục và tương đương thuộc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; tổ chức khoa học và công nghệ công lập thuộc tổ chức hành chính khác, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

2. Cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm quy định tại Chương II của Nghị định này không áp dụng đối với cơ sở giáo dục đại học, bệnh viện công lập.

3. Tổ chức khoa học và công nghệ công lập thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; thuộc cơ sở giáo dục đại học, bệnh viện; thuộc cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội được áp dụng các quy định về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại Nghị định này và các quy định khác có liên quan.

 Nguyên tắc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm

1. Thực hiện quyền tự chủ gắn với tự chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp và trước pháp luật về những quyết định của mình; đồng thời chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực được Nhà nước giao và các nguồn lực khác của tổ chức khoa học và công nghệ công lập. Kinh phí ngân sách nhà nước cấp cho tổ chức khoa học và công nghệ công lập không được sử dụng để bù đắp thua lỗ từ hoạt động dịch vụ, sản xuất kinh doanh, liên doanh, liên kết. Các nguồn thu từ hoạt động dịch vụ, sản xuất kinh doanh, liên doanh, liên kết phải được hạch toán, theo dõi riêng với nguồn ngân sách nhà nước.

3. Thực hiện công khai và dân chủ trong các hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ công lập.

4. Tổ chức khoa học và công nghệ công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy, nhân sự, tài chính, hợp tác quốc tế, liên doanh, liên kết theo quy định tại Nghị định này.

Cơ chế tự kiểm soát trong tổ chức khoa học và công nghệ công lập

1. Tổ chức khoa học và công nghệ công lập có trách nhiệm thiết lập, duy trì và tổ chức thực hiện cơ chế tự kiểm soát nhằm bảo đảm tuân thủ pháp luật, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và cung cấp dịch vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

2. Nội dung tự kiểm soát bao gồm:

a) Việc xây dựng, triển khai, giám sát và đánh giá nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

b) Quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước, kinh phí từ các nguồn hợp pháp khác cho hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

c) Việc quản lý và sử dụng tải sản, trang thiết bị, phòng thí nghiệm;

d) Việc chuyển giao, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;

đ) Hoạt động phối hợp nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo; liên doanh, liên kết; hợp tác quốc tế và thực hiện nhiệm vụ được giao;

e) Thực hiện các nội dung liên quan đến liêm chính khoa học và đạo đức nghề nghiệp trong nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo, quyền sở hữu trí tuệ, an toàn thông tin và bảo mật dữ liệu nghiên cứu theo quy định.

3. Người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ công lập chịu trách nhiệm ban hành và tổ chức thực hiện cơ chế tự kiểm soát phù hợp với mô hình hoạt động của tổ chức.

4. Tổ chức khoa học và công nghệ công lập phải bố trí bộ phận hoặc cá nhân hoặc thuê tư vấn, kiểm toán độc lập thực hiện nội dung nêu tại khoản 2 Điều này.

5. Hằng năm, tổ chức khoa học và công nghệ công lập lập báo cáo kết quả thực hiện cơ chế tự kiểm soát, công khai trong tổ chức và gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp.

6. Kết quả thực hiện cơ chế tự kiểm soát là căn cứ để xét thi đua, khen thưởng và xử lý trách nhiệm cá nhân có liên quan.

7. Kinh phí thực hiện cơ chế tự kiểm soát được bố trí từ kinh phí chi thường xuyên của tổ chức khoa học và công nghệ công lập.

CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NHÂN LỰC, NHÂN TÀI TRONG LĨNH VỰC KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO

Chính sách ưu đãi đối với nhà khoa học trẻ tài năng

Tiêu chuẩn chung đối với nhà khoa học trẻ tài năng: Có lý lịch rõ ràng, đạo đức tốt; không vi phạm một trong các hành vi bị nghiêm cấm theo quy định tại Điều 14 Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

Tiêu chuẩn cụ thể: Nhà khoa học trẻ tài năng là công dân Việt Nam dưới 35 tuổi, có trình độ tiến sĩ, đang hoạt động trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, và đáp ứng một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Đạt giải thưởng uy tín trong nước, quốc tế trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

b) Là tác giả chính của ít nhất 05 bài báo khoa học đăng trên tạp chí quốc tế có uy tín theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ;

c) Là chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong khuôn khổ chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia đã được đánh giá cuối kỳ đạt kết quả và mục tiêu đề ra;

d) Trường hợp hoạt động trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn: có tối thiểu 05 bài báo khoa học đăng trên tạp chí có mã số ISSN thuộc danh mục tính điểm của Hội đồng giáo sư ngành, liên ngành hằng năm, trong đó có ít nhất 03 bài báo khoa học đăng trên tạp chí quốc tế có uy tín theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.

Chính sách ưu đãi:

a) Được ưu tiên tuyển dụng vào viên chức;

b) Được tạo điều kiện hình thành nhóm nghiên cứu mạnh và bố trí kinh phí để triển khai các ý tưởng nghiên cứu trong lĩnh vực chuyên môn với các nội dung chi theo quy định về chi thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;

c) Được ưu tiên cử đi và chi trả kinh phí thực tập, làm việc ngắn hạn ở nước ngoài;

d) Được cơ quan có thẩm quyền xem xét giao chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

đ) Được hưởng các chính sách ưu đãi khác theo quy định của Chính phủ.

Chính sách ưu đãi đối với kỹ sư trẻ tài năng

Tiêu chuẩn chung đối với kỹ sư trẻ tài năng: Có lý lịch rõ ràng, đạo đức tốt; không vi phạm một trong các hành vi bị nghiêm cấm theo quy định tại Điều 14 Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

Tiêu chuẩn cụ thể: Kỹ sư trẻ tài năng là công dân Việt Nam dưới 35 tuổi, có trình độ từ đại học trở lên, đang làm việc trong các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và đáp ứng một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Là chủ nhiệm, thành viên chính hoặc kỹ sư trưởng của dự án nghiên cứu phát triển, chuyển giao công nghệ, đổi mới sáng tạo đạt hiệu quả kinh tế - xã hội cao, được cơ quan quản lý, hiệp hội nghề nghiệp hoặc tổ chức có thẩm quyền ghi nhận hoặc khen thưởng;

b) Là tác giả của ít nhất 01 sáng chế được bảo hộ đã được ứng dụng thực tế và mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội rõ rệt;

c) Có vai trò chủ chốt trong thiết kế, chế tạo, thử nghiệm thành công sản phẩm kỹ thuật có tính mới, tính ứng dụng cao; hoặc là tác giả chính của ít nhất 03 bài báo khoa học đăng trên tạp chí quốc tế có uy tín theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ;

d) Là người sáng lập hoặc đồng sáng lập doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo dựa trên công nghệ mới, đã gọi vốn thành công từ các quỹ đầu tư mạo hiểm hoặc có sản phẩm được thị trường chấp nhận và tạo ra doanh thu đáng kể.

Chính sách ưu đãi:

a) Được ưu tiên tuyển dụng vào viên chức, được hưởng phụ cấp tăng thêm bằng 150% mức lương theo hệ số lương hiện hưởng trong thời hạn 05 năm kể từ ngày có quyết định tuyển dụng; phụ cấp tăng thêm không dùng để tính đóng hưởng chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp;

b) Được tạo điều kiện hình thành nhóm nghiên cứu mạnh và bố trí kinh phí để triển khai các ý tưởng nghiên cứu trong lĩnh vực chuyên môn với các nội dung chi theo quy định về chi thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;

c) Được ưu tiên cử đi và chi trả kinh phí thực tập, làm việc ngắn hạn ở nước ngoài; hỗ trợ chi trả kinh phí đào tạo, nâng cao trình độ ở nước ngoài;

d) Được cơ quan có thẩm quyền xem xét giao chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

Chính sách thu hút, trọng dụng nhân tài về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

1. Trong thời gian thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, nhân tài được hưởng các chính sách thu hút, trọng dụng sau:

a) Hưởng mức lương theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động đối với nhân tài, bảo đảm tương xứng với nhiệm vụ được giao và phù hợp với mặt bằng tiền lương trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tương ứng trên thị trường lao động;

b) Được thưởng hằng năm căn cứ đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao với mức tối đa không quá 06 tháng tiền lương theo hợp đồng;

c) Được hỗ trợ ban đầu 01 tháng lương ghi trong hợp đồng lao động để ổn định chỗ ở, di chuyển, mua sắm thiết yếu;

d) Được chi trả kinh phí đi nghiên cứu, trao đổi khoa học ở nước ngoài khi được cơ quan, tổ chức, đơn vị chủ trì chương trình, nhiệm vụ, dự án khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo cử theo yêu cầu nhiệm vụ;

đ) Được chi trả kinh phí tổ chức hội thảo khoa học quốc tế chuyên ngành tại Việt Nam;

e) Được tổ chức khoa học và công nghệ công lập xem xét, bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý mà không cần đáp ứng điều kiện về thời gian công tác, quy hoạch và các điều kiện khác theo quy định nếu tổ chức có nhu cầu;

g) Được bố trí chỗ ở phù hợp;

h) Được vinh danh, đề cử tặng các giải thưởng, danh hiệu về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo theo quy định pháp luật;

i) Hằng năm, được hỗ trợ kinh phí tối đa 01 tháng lương ghi trong hợp đồng lao động để nghỉ dưỡng;

k) Được cung cấp gói chăm sóc sức khỏe tự nguyện cho nhân tài và gia đình (gồm vợ hoặc chồng, con dưới 18 tuổi) theo năm với mức không quá 02% tiền lương một năm theo hợp đồng lao động của nhân tài;

l) Ưu tiên xét tuyển vào cơ sở giáo dục công lập tại địa bàn cư trú đối với con dưới 18 tuổi.

2. Nhân tài thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản, ngoài các ưu đãi tại khoản 1 Điều này, được hưởng các chính sách sau:

a) Được bảo đảm kinh phí sử dụng phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia, cơ sở nghiên cứu công nghệ cao, hoặc trung tâm đổi mới sáng tạo quốc gia;

b) Được chi trả kinh phí thuê trợ lý nghiên cứu, kỹ thuật viên phục vụ nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

3. Nhân tài thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng, nhiệm vụ phát triển công nghệ, ngoài các ưu đãi tại khoản 1 Điều này, được hưởng các chính sách sau:

a) Được chi trả kinh phí tham gia các hội chợ công nghệ lớn trên thế giới theo yêu cầu nhiệm vụ;

b) Được chi trả kinh phí thuê trợ lý nghiên cứu, kỹ thuật viên phục vụ nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

4. Nhân tài thực hiện nhiệm vụ đổi mới sáng tạo ngoài các ưu đãi tại khoản 1 Điều này, được hưởng các chính sách sau:

a) Được chi trả kinh phí tham gia các sự kiện, hội nghị, diễn đàn khởi nghiệp quốc tế để quảng bá sản phẩm, kết nối với nhà đầu tư và đối tác theo yêu cầu nhiệm vụ;

b) Được chi trả kinh phí để tổ chức các chương trình kết nối với chuyên gia, nhà đầu tư trong và ngoài nước để quảng bá, phát triển sản phẩm, mở rộng thị trường theo yêu cầu nhiệm vụ.

5. Nhân tài thực hiện nhiệm vụ phát triển giải pháp xã hội, ngoài các ưu đãi tại khoản 1 Điều này, được chi trả kinh phí thực hiện khảo sát, nghiên cứu, học tập kinh nghiệm mô hình quốc tế theo yêu cầu nhiệm vụ.

6. Trên cơ sở tiêu chí về nhân tài quy định tại khoản 1 Điều 54 Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, cơ quan, tổ chức sử dụng nhân tài đề xuất kinh phí thực hiện chính sách thu hút, đãi ngộ nhân tài, trình cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo xem xét, quyết định.

7. Ngoài chính sách ưu đãi quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều này, căn cứ vào định hướng phát triển ngành, lĩnh vực chiến lược, trọng tâm của quốc gia, địa phương, các bộ, ngành, cơ quan trung ương và địa phương được chủ động ban hành cơ chế, mức hỗ trợ bổ sung cho nhân tài khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.

TRÁCH NHIỆM TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách quy định tại Nghị định này.

2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện, báo cáo kết quả thực hiện chính sách quy định tại Nghị định này, gửi Bộ Khoa học và Công nghệ trước ngày 01 tháng 3 hằng năm để tổng hợp, theo dõi.

3. Tổ chức khoa học và công nghệ công lập là Tổ chức thực hiện, chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp và trước pháp luật đối với các quyết định thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức; gửi báo cáo kết quả thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho cơ quan quản lý cấp trên trước ngày 15 tháng 02 hằng năm để tổng hợp, báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành (ngày 14/10/2025). Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Để lại bình luận