Công ước Liên Hợp Quốc về chống tội phạm mạng gồm 9 Chương và 71 điều khoản, quy định Các điều khoản chung (Điều 1 đến Điều 5); Hình sự hóa hành vi phạm tội (Điều 06 đến Điều 21); Thẩm quyền (Điều 22); Các biện pháp tố tụng và thực thi pháp luật (Điều 23 - Điều 34); Hợp tác quốc tế (Điều 35 - Điều 52); Các biện pháp phòng ngừa (Điều 53); Hỗ trợ kỹ thuật và trao đổi thông tin (Điều 54 - Điều 56); Cơ chế thực thi Công ước (Điều 57 - Điều 58); Các điều khoản cuối cùng (Điều 59 - Điều 68) và Tài liệu giải thích nhằm khẳng định thẩm quyền của các Quốc gia liên quan đến linh hoạt áp dụng các quy định tại Công ước.
CÁC ĐIỀU KHOẢN CHUNG
Các điều khoản chung quy định về mục tiêu và phạm vi áp dụng của Công ước, các thuật ngữ cơ bản sử dụng trong Công ước, các nguyên tắc về bảo vệ chủ quyền và tôn trọng quyền con người. Mục đích của Công ước này là: Thúc đẩy và tăng cường các biện pháp phòng ngừa và chống lại tội phạm mạng một cách hiệu quả hơn; Thúc đẩy, tạo điều kiện và tăng cường hợp tác quốc tế trong việc phòng ngừa và chống lại tội phạm mạng; Thúc đẩy, tạo điều kiện và hỗ trợ các hoạt động viện trợ kỹ thuật và tăng cường năng lực để phòng ngừa và chống tội phạm mạng, đặc biệt nhằm lợi ích cho các nước đang phát triển.
Các quốc gia thành viên phải thực hiện nghĩa vụ của mình theo Công ước này phù hợp với nguyên tắc bình đẳng chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và không can thiệp vào công việc nội bộ của các quốc gia khác. Đồng thời, phải đảm bảo rằng việc thực hiện nghĩa vụ của họ theo Công ước phù hợp với nghĩa vụ theo luật quốc tế về quyền con người.
HÌNH SỰ HÓA HÀNH VI PHẠM TỘI
Hình sự hóa hành vi phạm tội quy định về các hành vi phạm tội mà Công ước điều chỉnh (bao gồm các hành vi tội phạm truyền thống được thực hiện thông qua hệ thống công nghệ thông tin truyền thông và hành vi phạm tội trên không gian mạng); Thời hiệu; Nghĩa vụ về truy tố, xét xử và xử phạt. Trong đó, công tác Truy tố, xét xử và hình phạt được quy định:
Mỗi Bên tham gia quy định rằng việc thực hiện một hành vi phạm tội được thiết lập theo Công ước này phải bị xử lý bằng những biện pháp trừng phạt có hiệu quả, tương xứng và mang tính răn đe, có xét đến mức độ nghiêm trọng của hành vi phạm tội. Ngoài ra, các Bên có thể ban hành, phù hợp với luật pháp trong nước của mình, các biện pháp lập pháp và biện pháp khác cần thiết để xác định các tình tiết tăng nặng liên quan đến các hành vi phạm tội được thiết lập theo Công ước, bao gồm cả những tình tiết có ảnh hưởng đến các cơ sở hạ tầng thông tin quan trọng.
Đảo đảm rằng các quyền hạn pháp lý tùy nghi theo luật pháp nội địa của mình liên quan đến việc truy tố người phạm tội được thực thi, sao cho tối đa hóa hiệu quả của các biện pháp thực thi pháp luật đối với những hành vi phạm tội đó và đặc biệt nhằm ngăn chặn việc thực hiện những hành vi này. Mỗi Bên phải bảo đảm rằng bất kỳ người nào bị truy tố về các hành vi phạm tội được thiết lập theo Công ước này, đều được hưởng tất cả các quyền và đảm bảo theo luật pháp trong nước của mình, cũng như phù hợp với các nghĩa vụ quốc tế mà Bên đó đã cam kết, bao gồm quyền được xét xử công bằng và quyền của người bào chữa.
.jpg)
Trong trường hợp các hành vi phạm tội được thiết lập, cần áp dụng các biện pháp thích hợp, phù hợp với luật pháp trong nước và chú ý đến quyền của bên bị buộc tội, để bảo đảm rằng các điều kiện được đặt ra cho quyết định tạm tha chờ xét xử hoặc kháng cáo có tính đến nhu cầu đảm bảo sự có mặt của bị cáo trong các thủ tục tố tụng sau đó.
Ngoài ra, mỗi Bên phải cân nhắc đến mức độ nghiêm trọng của các hành vi phạm tội này, khi xem xét khả năng tha tù trước hạn hoặc cho hưởng án treo đối với những người đã bị kết án về các hành vi đó. Bên cạnh đó, bảo đảm có những biện pháp thích hợp theo luật pháp trong nước để bảo vệ trẻ em bị buộc tội về các hành vi phạm tội được thiết lập theo Công ước, phù hợp với nghĩa vụ theo Công ước về Quyền Trẻ em và các nghị quyết bổ sung có liên quan cũng như các công ước và thỏa thuận quốc tế hoặc khu vực khác có liên quan.
THẨM QUYỀN
Nội dung này quy định về nghĩa vụ trong thiết lập thẩm quyền xử lý, điều tra và xét xử hành vi phạm tội qua mạng. Mỗi Bên tham gia phải ban hành các biện pháp cần thiết để xác lập thẩm quyền đối với các hành vi phạm tội được thiết lập theo Công ước này trong các trường hợp: Hành vi phạm tội được thực hiện trên lãnh thổ của Bên đó; Hành vi phạm tội được thực hiện trên tàu hoặc máy bay mang quốc kỳ hoặc đăng ký của Bên đó tại thời điểm hành vi phạm tội xảy ra.
CÁC BIỆN PHÁP TỐ TỤNG VÀ THỰC THI PHÁP LUẬT
Các biện pháp tố tụng và thực thi pháp luật quy định về phạm vi và các biện pháp tố tụng hình sự, thực thi pháp luật mà nhà chức trách các nước cần thực hiện hoặc yêu cầu các cá nhân, tổ chức liên quan thực hiện, bao gồm: Lưu trữ và công bố dữ liệu; Thu thập dữ liệu kết nối; Chặn thu dữ liệu nội dung; Đóng băng, thu giữ và tịch thu tài sản do phạm tội mà có; Lập án tích; Bảo vệ nhân chứng; Hỗ trợ và bảo vệ nạn nhân. Ngoài ra, Công ước còn quy định về các điều kiện và biện pháp bảo vệ quyền con người khi thực thi công vụ.
HỢP TÁC QUỐC TẾ
Hợp tác quốc tế quy định về các nguyên tắc, hình thức, biện pháp hợp tác quốc tế phòng chống tội phạm, bao gồm các hoạt động về: Bảo vệ dữ liệu cá nhân; Dẫn độ; Chuyển giao người bị kết án tù; Chuyển giao thủ tục tố tụng; Hợp tác thông qua mạng lưới cơ quan thực thi pháp luật 24/7; Hợp tác trong lưu trữ dữ liệu; Tương trợ tư pháp trong tiếp cận, thu thập, chặn thu dữ liệu; Điều tra chung; Cơ chế thu hồi tài sản; Hợp tác trong tịch thu tài sản; Hợp tác trong trả lại tài sản do phạm tội mà có.
Nguyên tắc chung là các Bên phải hợp tác với nhau theo các quy định của Công ước, cũng như theo các điều ước quốc tế khác có liên quan về hợp tác tư pháp hình sự và luật pháp trong nước, nhằm mục đích:
- Điều tra, truy tố và xét xử các hành vi phạm tội hình sự được thiết lập theo Công ước này, bao gồm cả việc đóng băng, tịch thu, sung công và thu hồi tài sản thu được từ các hành vi đó.
- Thu thập, lấy mẫu, bảo toàn và chia sẻ chứng cứ ở dạng điện tử liên quan đến các hành vi phạm tội được thiết lập theo Công ước này.
- Thu thập, lấy mẫu, bảo toàn và chia sẻ chứng cứ ở dạng điện tử của bất kỳ tội phạm nghiêm trọng nào khác, bao gồm cả các tội nghiêm trọng được thiết lập theo các công ước và phụ ước quốc tế khác đang có hiệu lực khi Công ước này được thông qua.
BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA
Công ước quy định các biện pháp phòng ngừa như sau: Mỗi Bên tham gia Công ước phải nỗ lực, phù hợp với hệ thống pháp luật của mình, phát triển và duy trì những chính sách và thực tiễn tốt có hiệu quả nhằm giảm bớt cơ hội phạm tội mạng thông qua các biện pháp lập pháp, hành chính hoặc biện pháp khác.
Đồng thời, mỗi Bên phải áp dụng các biện pháp thích hợp, trong phạm vi có thể của luật pháp nội địa, để khuyến khích sự tham gia tích cực của các cá nhân và tổ chức ngoài khu vực công gồm tổ chức phi chính phủ, tổ chức xã hội dân sự, viện nghiên cứu và doanh nghiệp tư nhân, cùng công chúng, vào các khía cạnh liên quan của công tác phòng ngừa các hành vi phạm tội được thiết lập theo Công ước này.
HỖ TRỢ KỸ THUẬT VÀ TRAO ĐỔI THÔNG TIN
Công ước có quy định nguyên tắc và các hình thức hỗ trợ kỹ thuật, chia sẻ thông tin, nhằm nâng cao năng lực của cơ quan thực thi pháp luật, cải thiện hiệu quả hoạt động phòng chống tội phạm. Các hình thức hỗ trợ kỹ thuật bao gồm: Đào tạo phương pháp và kỹ thuật điều tra, truy tố, xét xử, hoạch định chính sách phòng chống tội phạm; Xây dựng năng lực thu thập, lưu trữ, chia sẻ dữ liệu; Hỗ trợ trang thiết bị thực thi pháp luật; Đào tạo về tương trợ tư pháp; Đào tạo và hỗ trợ trang thiết bị trong ngăn chặn, phát hiện, giám sát sự dịch chuyển của tài sản do phạm tội mà có; Đào tạo phương pháp bảo vệ nạn nhân và nhân chứng; Đào tạo ngôn ngữ; Các hình thức hỗ trợ tài chính, hỗ trợ kỹ thuật, đào tạo khác; Các hoạt động về chia sẻ thông tin, kinh nghiệm, thực tiễn tốt trong phòng, chống tội phạm mạng. Các Bên tham gia nên trao đổi thông tin về các diễn biến pháp lý, chính sách và công nghệ liên quan đến tội phạm mạng và thu thập chứng cứ điện tử.
CƠ CHẾ THỰC THI CÔNG ƯỚC
Cơ chế thực thi Công ước quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội nghị quốc gia thành viên Công ước, bao gồm tổ chức đánh giá định kỳ việc thực thi Công ước của các quốc gia thành viên cũng như vai trò của Ban thư ký.
Hội nghị quốc gia thành viên Công ước được thành lập nhằm nâng cao năng lực và hợp tác giữa các Bên tham gia trong việc đạt được các mục tiêu của Công ước và thúc đẩy, xem xét việc thực hiện Công ước. Tổng Thư ký Liên Hợp Quốc phải triệu tập Hội nghị này không muộn hơn một năm sau ngày Công ước có hiệu lực. Hội nghị phải thông qua quy chế làm việc và quy định hoạt động, bao gồm cả việc tiếp nhận quan sát viên và chi trả chi phí cho các hoạt động đó. Các quy định này phải đảm bảo các nguyên tắc như hiệu quả, tính toàn diện, minh bạch, năng suất và tính tự chủ của các quốc gia thành viên.
CÁC ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Các điều khoản cuối cùng quy định về trình tự, thủ tục, điều kiện hiệu lực, việc sửa đổi bổ sung, gia nhập và rút khỏi Công ước.
TÀI LIỆU GIẢI THÍCH
Tài liệu giải thích nhằm làm rõ phạm vi thẩm quyền của các nước liên quan đến linh hoạt áp dụng một số quy định của Công ước. Theo đó, các định nghĩa trong Điều 2 của Công ước không yêu cầu các nước có khái niệm, quy phạm tương ứng mà tùy thuộc vào các quy định của luật pháp quốc gia các nước thành viên, miễn là các quy định pháp luật này đủ để bao quát các định nghĩa một cách phù hợp với nguyên tắc và mục tiêu của Công ước.
KẾT LUẬN
Công ước Liên Hợp Quốc về chống tội phạm mạng không chỉ tạo khung pháp lý toàn cầu mà còn mở ra cơ chế hợp tác đa phương, giúp các quốc gia chia sẻ chứng cứ, nâng cao năng lực điều tra và bảo vệ quyền lợi người dân. Thủ đô Hà Nội được chọn là nơi để các quốc gia đến đặt bút ký vào bản Công ước, đây là dấu mốc đáng tự hào, thể hiện sự trân trọng, ghi nhận của cộng đồng quốc tế đối với những đóng góp của Việt Nam trong giải quyết những vấn đề có tính chất toàn cầu, hướng đến một tương lai ổn định, an toàn và phát triển bền vững.
