2. Tiêu chuẩn của Hungary.
Một số nội dung quy định về tiêu chuẩn tại Bản dự luật số T/10327 của Hungary về an toàn thông tin điện tử cho các cơ quan nhà nước và địa phương như sau:
- Điểm f, Khoản (1), Mục 11, quy định về trách nhiệm bắt buộc của Lãnh đạo cơ quan trong việc bảo vệ hệ thống thông tin điện tử là:
“f) Quyết định các tiêu chuẩn liên quan đến những người có nhiệm vụ, trách nhiệm bảo vệ các hệ thống thông tin điện tử của cơ quan và những người có thẩm quyền cần thiết cho việc này, những người sử dụng, cũng như đưa ra nội quy an ninh thông tin.
Tại mục 24, Chương V về Các công việc (biện pháp) kết thúc quy định, Chính phủ được nhận ủy nhiệm thực hiện các công việc liên quan đến tiêu chuẩn như sau:
a) Các tiêu chuẩn chi tiết về nhiệm vụ của chính quyền, các tiêu chuẩn thủ tục chi tiết về việc thực hiện kiểm tra của chính quyền,
b) Mức tiền do chính quyền phạt, tiêu chuẩn thủ tục chi tiết cho việc quyết định hình phạt và trả tiền phạt,
c) Các tiêu chuẩn, phạm vi công việc và trình tự thủ tục ủy nhiệm người giám sát an ninh thông tin,
d) Các tiêu chuẩn, phạm vi chức năng và quyền lực liên quan đến việc thành lập và đưa vào hoạt động của Hội đồng, Diễn đàn và các tiểu ban làm việc cơ quan an ninh mạng theo mục 21.
3. Tiêu chuẩn của Trung Quốc
Từ năm 1966, Trung Quốc đã ban hành các tiêu chuẩn quốc gia (bắt buộc áp dụng) đối với an toàn thông tin và ban hành bổ sung các tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng theo từng thời kỳ.
Các tiêu chuẩn quốc gia về an toàn thông tin bao gồm:
1. GB 15851-1995 – Công nghệ thông tin – Kỹ thuật an toàn – Hệ thống chữ ký số khôi phục tin nhắn.
2. GB/T 17900-1999: Các yêu cầu kỹ thuật an toàn cho máy chủ proxy.
3. GB/T 17901.1-1999: Công nghệ thông tin – kỹ thuật an toàn – quản lý chủ yếu – Phần 1: Mô hình.
4. GB/T 17902.1-1999: Công nghệ thông tin – Kỹ thuật an toàn – Chữ ký số với các phần bổ sung – Phần 1: Tổng quan.
5. GB 17859-1999: Tiêu chuẩn phân loại cho bảo vệ an toàn hệ thống thông tin máy tính.
6. GB/T 18238.1-2000: Công nghệ thông tin – Kỹ thuật an toàn – Hàm băm – Phần 1: Tổng quan.
7. GB/T 18238.2-2002: Công nghệ thông tin – Kỹ thuật an toàn – Hàm băm – Phần 2: Hàm băm sử dụng mã khóa n- bit.
8. GB/T 18238.3-2002: Công nghệ thông tin – Kỹ thuật an toàn – Hàm băm – Phần 3: Hàm băm chuyên dụng.
9. GB/T 19713-2005: Công nghệ thông tin – Kỹ thuật an toàn – Hạ tầng Khóa công khai – Giao thức chứng nhận trực tuyến.
10. GB/T 19714-2005: Công nghệ thông tin – Kỹ thuật an toàn – Hạ tầng khóa công khai Internet
11. GB/T 19771-2005: Công nghệ thông tin – Kỹ thuật an toàn – Hạ tầng khóa công khai - Tiêu chuẩn tương thích tối thiểu cho các bộ phận của Hạ tầng khóa công khai PKI;
12. GB/T 17902.2-2005: Công nghệ thông tin – Kỹ thuật an toàn – Chữ ký số với các phụ lục – Phần 2: Cơ chế dựa trên định danh.
13. GB/T 17902.3-2005: Công nghệ thông tin – Kỹ thuật an toàn – Chữ ký số với các phụ lục – Phần 2: Cơ chế dựa trên chứng nhận.
14. GP/T 15843.5-2005: Công nghệ thông tin – Kỹ thuật an toàn – Xác thực đối tượng – Phần 5: Cơ chế sử dụng kỹ thuật Zero Knowledge.
15. GB/T 16264.8-2005: Công nghệ thông tin – Liên kết các hệ thống mở - Thư mục: Mô hình chứng thực thuộc tính và khóa công khai.
16. GB/Z 19717-2005: Trao đổi tin nhắn bảo mật dựa trên phần mở rộn thư điện tử trên Internet đa mục đích.
17. GB/T 20008-2005: Kỹ thuật an toàn thông tin – Tiêu chuẩn xác định an toàn các hệ điều hành.
18. GB/T 20010-2005: Kỹ thuật an toàn thông tin – Tiêu chuẩn xác định an toàn hệ thống quản trị cơ sở dữ liệu.
19. GB/T 20010-2005: Kỹ thuật an toàn thông tin – Tiêu chuẩn xác định các tường lửa lọc gói.
20. GB/T 20011-2005: Kỹ thuật an toàn thông tin – Tiêu chuẩn xác định an toàn các bộ định tuyến.
21. GB/T 19715.1-2005: Công nghệ thông tin – Hướng dẫn quản lý an toàn công nghệ thông tin – Phần 1: Khái niệm và các mô hình về an toàn thông tin.
22. GB/T 19715.2-2005: Công nghệ thông tin- Hướng dẫn quản lý an toàn thông tin – Phần 2: Quản lý và lập kế hoạch về an toàn thông tin.
23. GB/T 20269-2006: Công nghệ an toàn thông tin – Yêu cầu quản lý an toàn hệ thống thông tin.
Chứng nhận sản phẩm an toàn thông tin ở Trung Quốc
CC-IS là các yêu cầu chứng nhận cần tuân thủ bắt buộc đối với các sản phẩm an toàn thông tin cho thị trường mua sắm cho cơ quan chính phủ của Trung Quốc. Các sản phẩm an toàn thông tin không thuộc lĩnh vực mua sắm cho cơ quan chính phủ thì áp dụng tự nguyện. Cơ quan chỉ định chứng nhận Trung Quốc ban hành danh mục sản phẩm phải thực hiện chứng nhận CC-IS bao gồm 08 mục sản phẩm và được mở rộng thành 13 loại sản phẩm cụ thể.
- Trong 13 loại sản phẩm nói trên, 06 sản phẩm phải có chứng nhận mật mã – chứng nhận đo/kiểm/giải mã, được thực hiện bởi Văn phòng cơ quan quản lý mật mã thương mại quốc gia (OSCCA).
- Các sản phẩm đủ điều kiện lưu thông và sử dụng tại Trung Quốc phải đáp ứng yêu cầu phù hợp với các tiêu chuẩn và các quy định thực thi của Trung Quốc. Các tiêu chuẩn định nghĩa các yêu cầu kỹ thuật cho các sản phẩm thông tin và các tiêu chuẩn quốc gia được ban hành bởi Cơ quan tiêu chuẩn hóa Trung Quốc (SAC).
- Thủ tục chứng nhận sự phù hợp tiêu chuẩn CC-IS bao gồm 6 bước: Nộp hồ sơ; Đo/kiểm/ phân loại được thực hiện bởi phòng thí nghiệm chỉ định; Kiểm tra nơi sản xuất, đánh giá; Dán tem hợp chuẩn, tiếp tục kiểm tra việc sản xuất sản phẩm.
- Trung Quốc ban hành danh mục các tổ chức được chỉ định thực hiện chứng nhận sản phẩm an toàn thông tin.
4. Tiêu chuẩn của Mỹ
Tiêu chuẩn về Phân loại bảo đảm an toàn thông tin và hệ thống thông tin Liên bang do Viện Tiêu chuẩn và công nghệ quốc gia (the National Institute of Standards and Technology - NIST) ban hành tháng 02/2004. Bộ tiêu chuẩn này được ban hành và thực thi trên cơ sở Điều khoản 5131 của Bộ Luật cải cách quản lý công nghệ thông tin năm 1996 (Public Law 104-106) và Bộ luật Quản lý an toàn thông tin Liên bang năm 2002 (Public Law 107-347).
Nhiệm vụ của NIST liên quan đến công tác tiêu chuẩn như sau:
07:00 | 07/06/2018
03:52 | 24/06/2016
Trong lĩnh vực công nghệ thông tin, nhu cầu sử dụng các cơ chế mật mã để bảo vệ thông tin liên tục gia tăng. Tính an toàn và tin cậy của các cơ chế như vậy phụ thuộc trực tiếp vào các môđun mật mã, trong đó các cơ chế này được thực thi. Trước yêu cầu này, Tiêu chuẩn Quốc gia Việt Nam TCVN 11295:2016 ISO/IEC 19790:2012 “Công nghệ thông tin - Các kỹ thuật an toàn - Yêu cầu an toàn cho môđun mật mã” đã được công bố theo đề nghị của Ban Cơ yếu Chính phủ. Tiêu chuẩn này đã bước đầu đáp ứng cho công tác tiêu chuẩn, kiểm định, đánh giá trong lĩnh vực mật mã. Bài viết dưới đây sẽ phân tích một số vấn đề liên quan đến việc triển khai tiêu chuẩn mới này.
01:00 | 05/03/2015
Tùy thuộc vào quy mô và lĩnh vực hoạt động, mỗi tổ chức có thể có các phương thức tiếp cận khác nhau để xây dựng Hệ thống quản lý An toàn thông tin (ATTT) phù hợp. Hệ thống quản lý ATTT theo tiêu chuẩn quốc tế - ISO 27001: 2013 đề cập khá đầy đủ các yêu cầu đảm bảo ATTT của một tổ chức.
04:00 | 04/07/2009
Ngày nay, ứng dụng Công nghệ thông tin (CNTT) đã được áp dụng vào hầu hết các ngành kinh tế của các nước trên thế giới và đi sâu vào đời sống xã hội. Cùng với sự phát triển này, hệ thống thông tin an ninh, an toàn và được bảo mật đóng một vai trò rất quan trọng, góp phần vào sự thành công hay thất bại của mỗi dự án, mỗi công trình.
06:00 | 06/01/2009
Công tác đánh giá và cấp chứng nhận đối với các sản phẩm thuộc lĩnh vực bảo mật và an toàn thông tin được coi là một trong những nhiệm vụ quan trọng để thực hiện quản lý nhà nước. Bài báo này giới thiệu một số vấn đề liên quan đến hoạt động đánh giá và chứng nhận sự phù hợp của các sản phẩm bảo vệ thông tin (BVTT) của Liên bang Nga.