Nghị định này quy định về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ, bao gồm: Nội dung hoạt động, hạ tầng thông tin và Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ, các biện pháp phát triển, tổ chức và quản lý nhà nước về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ.
Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân hoạt động thông tin khoa học và công nghệ tại Việt Nam, các cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có liên quan.
Theo Nghị định, “Thông tin khoa học và công nghệ” là dữ liệu, dữ kiện, số liệu, tin tức được tạo ra trong các hoạt động khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo; “Nguồn tin khoa học và công nghệ” là các thông tin khoa học và công nghệ được thể hiện dưới dạng sách, báo, tạp chí khoa học; kỷ yếu hội nghị, hội thảo khoa học; thuyết minh nhiệm vụ, báo cáo kết quả thực hiện, ứng dụng kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ; tài liệu sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; catalô công nghiệp; luận án khoa học; tài liệu thiết kế, kỹ thuật; cơ sở dữ liệu; trang thông tin điện tử; tài liệu thống kê khoa học và công nghệ; tài liệu đa phương tiện và tài liệu trên các vật mang tin khác.
Hoạt động thông tin khoa học và công nghệ phải tuân theo các nguyên tắc sau:
- Chính xác, khách quan, đầy đủ, kịp thời và đáp ứng yêu cầu của tổ chức, cá nhân về chất lượng, khối lượng sản phẩm, dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ.
- Hiệu quả trong việc khai thác, sử dụng và quản lý thông tin khoa học và công nghệ phục vụ quản lý nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng và hội nhập quốc tế của đất nước.
- Bảo đảm quyền của tổ chức, cá nhân được tiếp cận thông tin khoa học và công nghệ.
- Tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo mật thông tin khoa học và công nghệ.
- Kết hợp chặt chẽ hoạt động thông tin khoa học và công nghệ với hoạt động nghiệp vụ thư viện, lưu trữ, thống kê, truyền thông khoa học và công nghệ.
Nghị định quy định các loại hình hoạt động thông tin khoa học và công nghệ, bao gồm:
- Thu thập, cập nhật và xử lý các dữ liệu, số liệu, dữ kiện, thông tin nhằm tạo lập và phát triển nguồn tin khoa học và công nghệ.
- Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp thông tin khoa học và công nghệ phục vụ cho dự báo, hoạch định chính sách, lãnh đạo, quản lý, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, sản xuất, kinh doanh và các hoạt động kinh tế - xã hội khác.
- Phát triển hạ tầng thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu, các trang thông tin và cổng thông tin điện tử về khoa học và công nghệ; thiết lập, triển khai các mạng thông tin khoa học và công nghệ; ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông, phương tiện kỹ thuật tiên tiến trong hoạt động thông tin khoa học và công nghệ; xây dựng thư viện điện tử, thư viện số.
- Tìm kiếm, tra cứu, chỉ dẫn, khai thác, sử dụng thông tin khoa học và công nghệ.
- Cung cấp, trao đổi, chia sẻ các nguồn tin khoa học và công nghệ.
- Phổ biến thông tin, tri thức khoa học và công nghệ.
- Các hoạt động khác có liên quan.
Nội dung chi ngân sách nhà nước cho hoạt động thông tin và khoa học công nghệ, bao gồm:
- Chi đầu tư phát triển hoạt động thông tin khoa học và công nghệ theo các nội dung sau: Xây dựng và phát triển hạ tầng thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ; Cơ sở vật chất – kỹ thuật của các tổ chức thực hiện chức năng thông tin khoa học và công nghệ.
- Chi sự nghiệp cho hoạt động thông tin khoa học và công nghệ theo các nội dung sau: Chi thường xuyên và các nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng của tổ chức thực hiện chức năng thông tin khoa học và công nghệ công lập; tạo lập, phát triển, cập nhật và mua nguồn tin khoa học và công nghệ; chi phí tham gia liên hợp thư viện Việt Nam về nguồn tin khoa học và công nghệ; mua các phần mềm ứng dụng trong hoạt động thông tin khoa học và công nghệ; …
Nghị định quy định các tổ chức thực hiện chức năng thông tin khoa học và công nghệ bao gồm: Tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ quốc gia; Tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ cấp bộ; tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ cấp tỉnh; Các tổ chức thực hiện chức năng thông tin khoa học và công nghệ công lập khác; Các tổ chức thực hiện chức năng thông tin khoa học và công nghệ do các tổ chức, doanh nghiệp ngoài nhà nước và các tổ chức khác thành lập.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/4/2014.
Nghị định số 159/2004/NĐ-CP hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
08:00 | 08/07/2021
Bộ Công an đang lấy ý kiến dự thảo Thông tư quy định về các dịch vụ được khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Trong đó quy định về nguyên tắc và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng dịch vụ thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
10:00 | 04/07/2014
Nghị định số 25/2014/NĐ-CP ngày 07/4/2014 của Chính phủ quy định về phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật khác có sử dụng công nghệ cao.
15:00 | 07/10/2012
Theo quy định tại Nghị định 77/2012/NĐ- CP, ngày 5/10/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 90/2008/NĐ- CP về Chống thư rác, những nội dung quản lý hoạt động quảng cáo thông qua tin nhắn đã được quy định khá chặt chẽ.
15:00 | 19/12/2011
Ngày 23/11/2011 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 106/2011/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều trong Nghị định số 26/2007/NĐ- CP của Chính phủ ngày 15/2/2007 quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số.