Trong [1], tác giả Abd-ElGhafar và các cộng sự đã xây dựng một hộp thế (S-Box) hoàn toàn mới không phụ thuộc vào hộp thế AES, sử dụng trong tất cả các vòng của quá trình mã hóa. Thuật toán này là sự kết hợp giữa AES và thuật toán sinh khóa của mã dòng RC4.
RC4 được thiết kế năm 1987 bởi Ron Rivest, là mã dòng có kích cỡ khóa thay đổi với hoạt động hướng byte. Thuật toán này dựa trên việc sử dụng một hoán vị ngẫu nhiên của trạng thái 256 bit. Nó được sử dụng trong giao thức WEP và SSL/TLS. Độ dài khóa có thể thay đổi từ 1 tới 256 byte, được sử dụng để khởi sinh một vectơ trạng thái 256 bit, trạng thái này chứa một hoán vị của tất các số 8-bit từ 0 tới 255.
Trong phương pháp đề xuất này, các tác giả sử dụng thuật toán lược đồ khóa của AES để sinh ra các khóa vòng, mỗi khóa vòng này sẽ sinh ra ra một hộp thế động mới cho vòng đó. Như vậy, mỗi vòng mã hóa của thuật toán sẽ sử dụng một hộp thế khác nhau phụ thuộc khóa.
Hộp thế của AES-RC4 được xây dựng theo các bước sau:
Bước 1. Trước hết, khởi tạo hộp S là một mảng gồm 256 giá trị (Byte), với khóa đầu vào là K, sau đó khởi tạo mảng T và thực hiện hoán đổi tạo ra các giá trị khác cho mảng S.
Bước 2. Đầu ra của bước 1 sẽ cho 256 giá trị khác nhau, tất cả các giá trị này phụ thuộc vào khóa đầu vào. Điều này có nghĩa nếu thay đổi một giá trị byte từ khóa đầu vào thì sẽ thu được tập 256 giá trị khác. Cách này có thể tạo được tối đa 256! hộp S-Box tương ứng với 256! hoán vị của S.
Bước 3. Áp dụng biến đổi affine cho các giá trị vừa tạo ra, giống như với hộp thế nguyên thủy của AES để tránh các điểm bất động và làm cho hộp thế mới có ngược. Các bảng dưới đây chỉ ra một ví dụ của hộp thế AES-RC4 và nghịch đảo của nó khi khóa được áp dụng là K = 0123456789ABCDEF.
Bảng 1. Hộp thế AES-RC4
Bảng 2. Hộp thế nghịch đảo của hộp thế AES-RC4
Để đo độ an toàn của hộp thế AES-RC4, một số kiểm tra mật mã phải được áp dụng như kiểm tra tính ngẫu nhiên, tiêu chuẩn thác đổ và tiêu chuẩn độc lập bit (BIC) [2]. Trong phần này, các tác giả phân tích hộp thế của AES-RC4 sử dụng các kiểm tra này.
Thuộc tính ảnh hưởng thác đổ rất quan trọng với thuật toán mã hóa, thuộc tính này thỏa mãn khi thay đổi một bit trong bản rõ sẽ làm thay đổi ít nhất một nửa số bit của bản mã. Mục đích của ảnh hưởng thác đổ là khi thay đổi chỉ một bit sẽ có sự thay đổi lớn ở đầu ra nhằm làm cho việc phân tích bản mã khó khăn hơn, khi thám mã tiến hành tấn công.
Đầu tiên, các tác giả tính ảnh hưởng thác đổ của hộp thế AES. Để thực hiện kiểm tra đó, họ thay đổi bit bản rõ thành “01” thay vì “00” và “11” thay vì “01”, kết quả thu được là 0,4688 và 0,5078 với kiểm tra ảnh hưởng thác đổ cho hộp thế của AES. Sau đó, áp dụng kiểm tra này với hộp thế của AES-RC4 kết quả tương ứng là 0.5235 và 0.5078. Điều này chứng tỏ AES-RC4 đã vượt qua kiểm tra ảnh hưởng thác đổ. Các kết quả này được chỉ ra trong Bảng 3, Bảng 4.
Bảng 3. Ảnh hưởng thác đổ và BIC cho hộp thế AES
Bảng 4. Ảnh hưởng thác đổ và BIC cho hộp thế AES-RC4
Để kiểm tra tính ngẫu nhiên của hộp thế AES-RC4 và so sánh nó với hộp thế của AES sử dụng cùng các đầu vào cho cả hai hộp thế các tác giả sử dụng CryptTool [3]. Hai thuật toán này đều vượt qua tất cả các kiểm tra đó nhưng cho giá trị kết quả khác nhau (Bảng 5).
Bảng 5. Kiểm tra tính ngẫu nhiên cho AES và AES-RC4
Hình 1. Mã hóa và giải mã sử dụng:
(a) Thuật toán AES, (b) Thuật toán AES-RC4
Hình 2. Các biểu đồ của thuật toán AES và AES-RC4
Các tác giả trong [1] đã trình bày phương pháp sinh các hộp thế động phụ thuộc khóa cho AES nhờ thuật toán mở rộng giả khóa và sinh hoán vị mới. Đồng thời đưa ra phân tích an toàn cho thuật toán đề xuất dựa trên kiểm tra tính ngẫu nhiên, tiêu chuẩn thác đổ và tiêu chuẩn độc lập bit. Việc động hóa tầng thay thế này tạo ra một mã khối AES cải biên động có thể góp phần nâng cao độ an toàn của mã khối AES.
TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Abd-ElGhafar, A. Rohiem, A. Diaa, F. Mohammed, Generation of AES Key Dependent S-Boxes using RC4 Algorithm, 13th International Conference on AEROSPACE SCIENCES & AVIATION TECHNOLOGY, ASAT- 13, Paper: ASAT-13-CE-24, May 26 – 28, 2009. [2] A.F Webster and S.E Travares, On The Design of S-boxes, Queen's university Kingston, Springer-verlag ,Canada 1998 . [3] CrypTool, Version 1.4.20 for Win32, May 2008B Beta 03 http://www.cryptool.org. |
TS. Trần Thị Lượng
21:00 | 12/02/2021
09:00 | 24/01/2022
16:00 | 27/01/2021
13:00 | 22/01/2021
11:00 | 25/01/2024
Trong cuộc cách mạng công nghệ 4.0, mã hóa thông tin trở thành một ngành quan trọng và có nhiều ứng dụng trong đời sống xã hội, các ứng dụng, thiết bị mã hóa và bảo mật thông tin đang được sử dụng ngày càng phổ biến hơn trong các lĩnh vực khác nhau trên thế giới, từ lĩnh vực an ninh, quân sự, quốc phòng,… đến các lĩnh vực dân sự như thương mại, điện tử… Bài viết sẽ giới thiệu tóm tắt một số nội dung có trong tiêu chuẩn TCVN 11367-3:2016 về Công nghệ thông tin – Các kỹ thuật an toàn – Thuật toán mật mã, phần 3: Mã khối.
17:00 | 15/11/2022
Giao thức SSL/TLS được sử dụng để bảo mật kênh truyền cho rất nhiều dịch vụ mạng hiện nay như: dịch vụ Web, Email, Database, VoIP... TLS 1.3 là phiên bản mới nhất của giao thức này với nhiều ưu điểm như tốc độ nhanh và độ an toàn cao hơn so với các phiên bản trước [1]. Bài viết này sẽ trình bày chi tiết về cách thức hoạt động và thuật toán mật mã được sử dụng trong TLS 1.3.
12:00 | 23/09/2022
Sự kiện Trường hè mật mã do Hiệp hội Quốc tế về Nghiên cứu mật mã (International Association for Cryptographic Research - IACR) phối hợp cùng Viện Nghiên cứu cao cấp về Toán (International Association for Cryptographic Research - VIASM) tổ chức thành công vào cuối tháng 8 vừa qua đã đem lại một môi trường học thuật đa dạng để khơi dậy việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực mật mã. Từ đó góp phần xây dựng nền tảng kiến thức cho nhiều bạn trẻ đi theo các hướng nghiên cứu chủ chốt và hiện đại về mật mã của thế giới.
13:00 | 23/06/2022
Zero trust là tư duy bảo mật được phát triển với mục tiêu xây dựng một mô hình bảo mật nhằm bảo vệ mọi tài nguyên trong hệ thống IT/OT khỏi các đối tượng không có quyền hạn. Mô hình bảo mật Zero trust được thiết kế nhằm đảm bảo khả năng kiểm soát các tài nguyên có trong một hệ thống thông tin. Mô hình này yêu cầu định danh, quản lý và kiểm soát danh tính (con người hoặc máy móc), tài khoản người dùng, quyền truy cập thông tin và thiết bị vận hành, thiết bị đầu cuối trên mọi môi trường mạng, cũng như là mối liên kết, kết nối của mọi hạ tầng hệ thống có trong một hệ thống thông tin.